1. Doanh nghiệp liên doanh giữa tổ chức
nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài với tổ chức
kinh tế mà tổ chức kinh tế góp vốn bằng quyền sử dụng đất thì doanh nghiệp liên
doanh có quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 174 của Luật này trong các trường
hợp sau đây: a) Đất của tổ chức kinh tế góp vốn do
được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một
lần cho cả thời gian thuê mà tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đã nộp không có
nguồn gốc từ ngân sách nhà nước; b) Đất của tổ chức kinh tế góp vốn do
nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất không phải là đất thuê của Nhà nước trả
tiền thuê đất hàng năm mà tiền đã trả cho việc nhận chuyển nhượng không có nguồn
gốc từ ngân sách nhà nước. 2. Doanh nghiệp nhà nước được Nhà nước
cho thuê đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà được sử dụng giá trị quyền sử
dụng đất như ngân sách nhà nước cấp cho doanh nghiệp, không phải ghi nhận nợ và
không phải hoàn trả tiền thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai để góp
vốn liên doanh với tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài thì doanh nghiệp liên
doanh có quyền, nghĩa vụ quy định tại Điều 174 của Luật này. Giá trị quyền sử
dụng đất là phần vốn của Nhà nước đóng góp vào doanh nghiệp liên doanh. 3. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài
được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất
một lần cho cả thời gian thuê mà góp vốn bằng quyền sử dụng đất với tư cách là
tổ chức kinh tế trong nước vào liên doanh với tổ chức nước ngoài, cá nhân nước
ngoài thì doanh nghiệp liên doanh có quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 174 của Luật này. 4. Doanh nghiệp liên doanh mà bên Việt
Nam góp vốn bằng quyền sử dụng đất nay chuyển thành doanh nghiệp có 100% vốn
nước ngoài thì có các quyền và nghĩa vụ sau đây: a) Quyền và nghĩa vụ theo quy định tại
khoản 2 Điều 183 của Luật này đối với trường hợp quyền sử dụng đất do nhận góp
vốn trước đó không thuộc trường hợp được sử dụng để thực hiện các dự án đầu tư
nhà ở để bán và doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài được Nhà nước cho thuê đất thu
tiền thuê đất hàng năm theo quy định tại khoản 1 Điều 56 của Luật này; b) Quyền và nghĩa vụ theo quy định tại
khoản 3 Điều 183 của Luật này đối với trường hợp quyền sử dụng đất do nhận góp
vốn trước đó không thuộc trường hợp được sử dụng để thực hiện các dự án đầu tư
nhà ở để bán và doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài được Nhà nước cho thuê đất thu
tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê theo quy định tại khoản 1 Điều 56 của Luật này;
c) Quyền và nghĩa vụ theo quy định tại
khoản 3 Điều 183 của Luật này đối với trường hợp quyền sử dụng đất do nhận góp
vốn trước đó được sử dụng để thực hiện các dự án đầu tư nhà ở để bán và doanh
nghiệp 100% vốn nước ngoài được Nhà nước giao đất theo quy định tại khoản 3 Điều 55 của Luật này. (trích Luật đất đai năm 2013) PHẦN BÌNH LUẬN & PHÂN TÍCH : (đang cập nhật) Luật Gia Vlog - Kiettan Nguyen |
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét