1. Thời hạn giao đất, công nhận quyền
sử dụng đất nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông
nghiệp theo quy định tại khoản 1, khoản 2, điểm b khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều 129 của Luật này là 50 năm. Khi hết thời hạn, hộ gia đình, cá nhân trực
tiếp sản xuất nông nghiệp nếu có nhu cầu thì được tiếp tục sử dụng đất theo
thời hạn quy định tại khoản này. 2. Thời hạn cho thuê đất nông nghiệp
đối với hộ gia đình, cá nhân không quá 50 năm. Khi hết thời hạn thuê đất, hộ
gia đình, cá nhân nếu có nhu cầu thì được Nhà nước xem xét tiếp tục cho thuê
đất. 3. Thời hạn giao đất, cho thuê đất đối
với tổ chức để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi
trồng thủy sản, làm muối; tổ chức, hộ gia đình, cá nhân để sử dụng vào mục đích
thương mại, dịch vụ, làm cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; tổ chức để thực hiện
các dự án đầu tư; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài để thực hiện các dự án đầu tư tại Việt Nam được xem xét, quyết
định trên cơ sở dự án đầu tư hoặc đơn xin giao đất, thuê đất nhưng không quá 50
năm. Đối với dự án có vốn đầu tư lớn nhưng
thu hồi vốn chậm, dự án đầu tư vào địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó
khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn mà cần thời hạn
dài hơn thì thời hạn giao đất, cho thuê đất không quá 70 năm. Đối với dự án kinh doanh nhà ở để bán
hoặc để bán kết hợp với cho thuê hoặc để cho thuê mua thì thời hạn giao đất cho
chủ đầu tư được xác định theo thời hạn của dự án; người mua nhà ở gắn liền với
quyền sử dụng đất được sử dụng đất ổn định lâu dài. Khi hết thời hạn, người sử dụng đất nếu
có nhu cầu tiếp tục sử dụng thì được Nhà nước xem xét gia hạn sử dụng đất nhưng
không quá thời hạn quy định tại khoản này. 4. Thời hạn cho thuê đất để xây dựng
trụ sở làm việc của tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao không quá 99
năm. Khi hết thời hạn, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao nếu có nhu
cầu sử dụng đất thì được Nhà nước xem xét gia hạn hoặc cho thuê đất khác, mỗi
lần gia hạn không quá thời hạn quy định tại khoản này. 5. Thời hạn cho thuê đất thuộc quỹ đất
nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn là không quá
05 năm. 6. Đất xây dựng công trình sự nghiệp
của tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính quy định tại khoản 2 Điều 147 của Luật này và các công trình công cộng có mục đích kinh doanh là không quá 70
năm. Khi hết thời hạn, người sử dụng đất nếu
có nhu cầu tiếp tục sử dụng thì được Nhà nước xem xét gia hạn sử dụng đất nhưng
không quá thời hạn quy định tại khoản này. 7. Đối với thửa đất sử dụng cho nhiều
mục đích thì thời hạn sử dụng đất được xác định theo thời hạn của loại đất sử
dụng vào mục đích chính.
8. Thời hạn giao đất, cho thuê đất quy
định tại Điều này được tính từ ngày có quyết định giao đất, cho thuê đất của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền. (trích Luật đất đai năm 2013) PHẦN BÌNH LUẬN & PHÂN TÍCH : |