1. Nhà nước trưng dụng đất trong trường
hợp thật cần thiết để thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh hoặc trong tình
trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp, phòng, chống thiên tai. 2. Quyết định trưng dụng đất phải được
thể hiện bằng văn bản; trường hợp khẩn cấp không thể ra quyết định bằng văn bản
thì người có thẩm quyền được quyết định trưng dụng đất bằng lời nói nhưng phải
viết giấy xác nhận việc quyết định trưng dụng đất ngay tại thời điểm trưng
dụng. Quyết định trưng dụng đất có hiệu lực thi hành kể từ thời điểm ban hành. Chậm nhất là 48 giờ, kể từ thời điểm
quyết định trưng dụng đất bằng lời nói, cơ quan của người đã quyết định trưng
dụng đất bằng lời nói có trách nhiệm xác nhận bằng văn bản việc trưng dụng đất
và gửi cho người có đất trưng dụng. 3. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng
Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Bộ trưởng Bộ Y tế, Bộ trưởng Bộ Công Thương, Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện có thẩm quyền quyết định trưng dụng đất, quyết định gia hạn trưng
dụng đất. Người có thẩm quyền trưng dụng đất không được phân cấp thẩm quyền cho
người khác. 4. Thời hạn trưng dụng đất là không
quá 30 ngày kể từ khi quyết định trưng dụng có hiệu lực thi hành. Trường hợp
trong tình trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp thì thời hạn trưng dụng được
tính từ ngày ra quyết định đến không quá 30 ngày kể từ ngày bãi bỏ tình trạng
chiến tranh, tình trạng khẩn cấp. Trường hợp hết thời hạn trưng dụng đất
mà mục đích của việc trưng dụng chưa hoàn thành thì được gia hạn nhưng không
quá 30 ngày. Quyết định gia hạn trưng dụng đất phải được thể hiện bằng văn bản
và gửi cho người có đất trưng dụng trước khi kết thúc thời hạn trưng dụng. 5. Người có đất trưng dụng phải chấp
hành quyết định trưng dụng. Trường hợp quyết định trưng dụng đất đã được thực
hiện theo đúng quy định của pháp luật mà người có đất trưng dụng không chấp
hành thì người quyết định trưng dụng đất ra quyết định cưỡng chế thi hành và
tổ chức cưỡng chế thi hành hoặc giao cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp
huyện nơi có đất trưng dụng tổ chức cưỡng chế thi hành. 6. Người có thẩm quyền trưng dụng đất
có trách nhiệm giao cho tổ chức, cá nhân quản lý, sử dụng đất trưng dụng đúng
mục đích, hiệu quả; hoàn trả đất khi hết thời hạn trưng dụng; bồi thường thiệt
hại do việc trưng dụng đất gây ra. 7. Việc bồi thường thiệt hại do việc
trưng dụng đất gây ra thực hiện theo quy định sau đây: a) Người có đất trưng dụng được bồi
thường thiệt hại trong trường hợp đất trưng dụng bị hủy hoại; trường hợp người
có đất trưng dụng bị thiệt hại về thu nhập do việc trưng dụng đất trực tiếp gây
ra; b) Trường hợp đất trưng dụng bị hủy
hoại thì việc bồi thường được thực hiện bằng tiền theo giá chuyển nhượng quyền
sử dụng đất trên thị trường tại thời điểm thanh toán; c) Trường hợp người có đất trưng dụng
bị thiệt hại về thu nhập do việc trưng dụng đất trực tiếp gây ra thì mức bồi
thường được xác định căn cứ vào mức thiệt hại thu nhập thực tế tính từ ngày
giao đất trưng dụng đến ngày hoàn trả đất trưng dụng được ghi trong quyết định
hoàn trả đất trưng dụng. Mức thiệt hại thu nhập thực tế phải phù
hợp với thu nhập do đất trưng dụng mang lại trong điều kiện bình thường trước
thời điểm trưng dụng đất; d) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh,
cấp huyện nơi có đất trưng dụng thành lập Hội đồng để xác định mức bồi thường
thiệt hại do thực hiện trưng dụng đất gây ra trên cơ sở văn bản kê khai của
người sử dụng đất và hồ sơ địa chính. Căn cứ vào mức bồi thường thiệt hại do
Hội đồng xác định, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện quyết định mức
bồi thường. đ) Tiền bồi thường thiệt hại do việc
trưng dụng đất gây ra được ngân sách nhà nước chi trả một lần, trực tiếp cho
người có đất trưng dụng trong thời hạn không quá 30 ngày, kể từ ngày hoàn trả
đất.
8. Chính phủ quy định chi tiết Điều
này. (trích Luật đất đai năm 2013) PHẦN BÌNH LUẬN & PHÂN TÍCH : |