1. Đối với dự án có sử dụng đất trồng
lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng vào các mục đích khác mà không thuộc
trường hợp được Quốc hội quyết định, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương
đầu tư thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền chỉ được quyết định giao đất, cho
thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất khi có một trong các văn bản sau
đây: a) Văn bản chấp thuận của Thủ tướng
Chính phủ đối với trường hợp chuyển mục đích sử dụng từ 10 héc ta đất trồng lúa
trở lên; từ 20 héc ta đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng trở lên; b) Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp
tỉnh đối với trường hợp chuyển mục đích sử dụng dưới 10 héc ta đất trồng lúa;
dưới 20 héc ta đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng. 2. Đối với dự án sử dụng đất tại đảo và
xã, phường, thị trấn biên giới, ven biển thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền chỉ
được quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
khi được sự chấp thuận bằng văn bản của các bộ, ngành có liên quan. 3. Người được Nhà nước giao đất, cho
thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư phải
có các điều kiện sau đây: a) Có năng lực tài chính để bảo đảm
việc sử dụng đất theo tiến độ của dự án đầu tư; b) Ký quỹ theo quy định của pháp luật
về đầu tư; c) Không vi phạm quy định của pháp luật
về đất đai đối với trường hợp đang sử dụng đất do Nhà nước giao đất, cho thuê
đất để thực hiện dự án đầu tư khác.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều
này. (trích Luật đất đai năm 2013) PHẦN BÌNH LUẬN & PHÂN TÍCH : |