1. Đất sử dụng để chỉnh trang, phát
triển đô thị gồm đất chỉnh trang khu vực nội thành, nội thị hiện có; đất được
quy hoạch để mở rộng đô thị hoặc phát triển đô thị mới. Đất sử dụng để chỉnh trang, phát triển
khu dân cư nông thôn gồm đất chỉnh trang trong khu dân cư hiện có, đất thuộc
quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích, đất được quy hoạch để mở
rộng khu dân cư nông thôn. 2. Việc sử dụng đất để chỉnh trang,
phát triển đô thị, khu dân cư nông thôn phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất, quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn
đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và các quy chuẩn, tiêu chuẩn
xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành. 3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức
việc lập và giao cho tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài,
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án theo quy định của pháp
luật để chỉnh trang hoặc xây dựng khu đô thị mới, khu dân cư nông thôn mới. Đất
cho các dự án này phải được phân bổ đồng bộ trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất cho toàn khu vực, bao gồm đất sử dụng để xây dựng kết cấu hạ tầng, đất ở, đất
xây dựng các công trình công cộng, công trình sự nghiệp, đất thương mại, dịch
vụ, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp. Khi thực hiện các dự án hạ tầng kỹ
thuật, xây dựng, chỉnh trang khu đô thị, khu dân cư nông thôn, Nhà nước chủ
động thu hồi đất, bao gồm đất để xây dựng công trình kết cấu hạ tầng và đất
vùng phụ cận theo quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất.
4. Cộng đồng dân cư xây dựng, chỉnh
trang các công trình phục vụ lợi ích chung của cộng đồng bằng nguồn vốn do nhân
dân đóng góp hoặc Nhà nước hỗ trợ thì việc tự nguyện góp quyền sử dụng đất, bồi
thường hoặc hỗ trợ do cộng đồng dân cư và người sử dụng đất đó thỏa thuận. (trích Luật đất đai năm 2013) PHẦN BÌNH LUẬN & PHÂN TÍCH : |