1. Đất thương mại, dịch vụ bao gồm đất
xây dựng cơ sở kinh doanh thương mại, dịch vụ và các công trình khác phục vụ
cho kinh doanh, thương mại, dịch vụ. Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp bao
gồm đất để xây dựng các cơ sở sản xuất phi nông nghiệp nằm ngoài khu công
nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất. 2. Việc sử dụng đất thương mại, dịch
vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất, quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn
đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và các quy định về bảo vệ môi
trường. 3. Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá
nhân sử dụng đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp thông
qua hình thức Nhà nước cho thuê đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất, thuê đất,
thuê lại đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất của tổ chức kinh tế, hộ gia
đình, cá nhân khác, người Việt Nam định cư ở nước ngoài; thuê lại đất gắn với kết
cấu hạ tầng của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài sử
dụng đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp thông qua hình
thức Nhà nước cho thuê đất; thuê đất, thuê lại đất của tổ chức kinh tế, hộ gia
đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài khác; thuê lại đất gắn với
kết cấu hạ tầng của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Người Việt Nam định
cư ở nước ngoài thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 186 của Luật này còn
được nhận thừa kế, được tặng cho quyền sử dụng đất để làm mặt bằng xây dựng cơ
sở sản xuất phi nông nghiệp, thương mại, dịch vụ.
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
sử dụng đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp thông qua
hình thức Nhà nước cho thuê đất; thuê đất, thuê lại đất của tổ chức kinh tế,
người Việt Nam định cư ở nước ngoài; thuê lại đất gắn với kết cấu hạ tầng của
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. (trích Luật đất đai năm 2013) PHẦN BÌNH LUẬN & PHÂN TÍCH : |