1. Thẩm quyền thành lập Hội đồng thẩm
định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất: a) Thủ tướng Chính phủ thành lập Hội
đồng thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia. Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách
nhiệm giúp Hội đồng thẩm định trong quá trình thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất; b) Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường thành lập Hội đồng thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc phòng,
an ninh và quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh. Cơ quan quản lý đất đai ở trung ương có
trách nhiệm giúp Hội đồng thẩm định trong quá trình thẩm định quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất; c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
thành lập Hội đồng thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện. Cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh, cấp
huyện có trách nhiệm giúp Hội đồng thẩm định trong quá trình thẩm định quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất. 2. Hội đồng thẩm định quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất các cấp có trách nhiệm thẩm định và gửi Thông báo kết quả
thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đến cơ quan tổ chức lập quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất quy định tại Điều 42 của Luật này; cơ quan tổ chức lập quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất có trách nhiệm tiếp thu, giải trình theo nội dung
thông báo kết quả thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Trong trường hợp cần thiết, Hội đồng
thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất tổ chức kiểm tra, khảo sát thực địa
các khu vực dự kiến chuyển mục đích sử dụng đất, đặc biệt là việc chuyển mục
đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng. 3. Nội dung thẩm định quy hoạch sử dụng
đất bao gồm: a) Cơ sở pháp lý, cơ sở khoa học của
việc lập quy hoạch sử dụng đất; b) Mức độ phù hợp của phương án quy
hoạch sử dụng đất với chiến lược, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã
hội, quốc phòng, an ninh của quốc gia và địa phương; quy hoạch phát triển
ngành, lĩnh vực; c) Hiệu quả kinh tế - xã hội, môi
trường; d) Tính khả thi của phương án quy hoạch
sử dụng đất. 4. Nội dung thẩm định kế hoạch sử dụng
đất bao gồm: a) Mức độ phù hợp của kế hoạch sử dụng
đất với quy hoạch sử dụng đất; b) Mức độ phù hợp của kế hoạch sử dụng
đất với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; c) Tính khả thi của kế hoạch sử dụng
đất.
5. Kinh phí tổ chức thẩm định quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất được xác định thành một mục riêng trong kinh phí
lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. (trích Luật đất đai năm 2013) Lưu ý: Điều luật đã được Sửa đổi, bổ sung theo Luật số 35/2018/QH14 Sửa đổi, bổ sung 37 Luật có liên quan đến quy hoạch (ngày 20/11/2018) như sau : Điều 44. Thẩm định quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất 1. Việc thẩm định quy hoạch
sử dụng đất quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, quy hoạch sử dụng đất
an ninh được thực hiện theo quy định của pháp luật về quy hoạch. 2. Thẩm quyền thành lập Hội
đồng thẩm định kế hoạch sử dụng đất quốc gia, kế hoạch sử dụng đất quốc phòng,
kế hoạch sử dụng đất an ninh, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh, quy hoạch sử dụng
đất và kế hoạch sử dụng đất cấp huyện được quy định như sau: a) Thủ tướng Chính phủ
thành lập Hội đồng thẩm định kế hoạch sử dụng đất quốc gia. Bộ Tài nguyên và Môi trường
có trách nhiệm giúp Hội đồng thẩm định trong quá trình thẩm định kế hoạch sử dụng
đất quốc gia; b) Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường thành lập Hội đồng thẩm định kế hoạch sử dụng đất quốc
phòng, kế hoạch sử dụng đất an ninh, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh. Cơ quan quản lý đất đai ở
trung ương có trách nhiệm giúp Hội đồng thẩm định trong quá trình thẩm định kế
hoạch sử dụng đất; c) Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh thành lập Hội đồng thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp
huyện. Cơ quan quản lý đất đai cấp
tỉnh, cấp huyện có trách nhiệm giúp Hội đồng thẩm định trong quá trình thẩm định
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện. 3. Hội đồng thẩm định quy
định tại khoản 2 Điều này có trách nhiệm thẩm định và gửi thông báo kết quả thẩm
định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đến cơ quan tổ chức lập quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất có thẩm quyền quy định tại Điều 42 của Luật này. Cơ quan tổ chức lập
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất có trách nhiệm tiếp thu, giải trình theo nội
dung thông báo kết quả thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Trong trường hợp cần thiết,
Hội đồng thẩm định tổ chức kiểm tra, khảo sát thực địa các khu vực dự kiến chuyển
mục đích sử dụng đất, đặc biệt là việc chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất
rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng. 4. Nội dung thẩm định quy
hoạch sử dụng đất cấp huyện bao gồm: a) Cơ sở pháp lý, cơ sở
khoa học của việc lập quy hoạch sử dụng đất; b) Mức độ phù hợp của
phương án quy hoạch sử dụng đất với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, quy
hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh; c) Hiệu quả kinh tế-xã hội,
môi trường; d) Tính khả thi của
phương án quy hoạch sử dụng đất. 5. Nội dung thẩm định kế
hoạch sử dụng đất bao gồm: a) Mức độ phù hợp của kế
hoạch sử dụng đất với quy hoạch sử dụng đất; b) Mức độ phù hợp của kế
hoạch sử dụng đất với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; c) Tính khả thi của kế hoạch
sử dụng đất.
6. Kinh phí tổ chức thẩm
định kế hoạch sử dụng đất quốc gia, kế hoạch sử dụng đất quốc phòng, kế hoạch sử
dụng đất an ninh, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh, quy hoạch sử dụng đất và kế hoạch
sử dụng đất cấp huyện được xác định thành một mục riêng trong kinh phí lập kế
hoạch sử dụng đất, quy hoạch sử dụng đất tương ứng. Trích Điều 6 Luật số 35/2018/QH14 ngày 20/11/2018 PHẦN BÌNH LUẬN & PHÂN TÍCH : |