1. Đất bãi bồi ven sông, ven biển bao
gồm đất bãi bồi ven sông, đất cù lao trên sông, đất bãi bồi ven biển và đất cù
lao trên biển. 2. Đất bãi bồi ven sông, ven biển thuộc
địa phận xã, phường, thị trấn nào thì do Ủy ban nhân dân cấp xã đó quản lý. Đất bãi bồi ven sông, ven biển thường
xuyên được bồi tụ hoặc thường bị sạt lở do Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý và
bảo vệ. 3. Đất bãi bồi ven sông, ven biển được
Nhà nước cho thuê đối với tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam
định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài để thực hiện dự án
đầu tư sản xuất, kinh doanh nông nghiệp, phi nông nghiệp. 4. Hộ gia đình, cá nhân đã được Nhà
nước giao đất bãi bồi ven sông, ven biển trước ngày Luật này có hiệu lực thi
hành để sử dụng vào mục đích nông nghiệp thì được tiếp tục sử dụng trong thời
hạn giao đất còn lại. Khi hết thời hạn giao đất, nếu có nhu cầu sử dụng đất,
phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt và không vi phạm pháp luật về đất đai thì Nhà nước xem xét cho
thuê đất. 5. Nhà nước khuyến khích tổ chức kinh
tế, hộ gia đình, cá nhân đầu tư đưa đất bãi bồi ven sông, ven biển vào sử dụng.
6. Chính phủ quy định chi tiết Điều
này. (trích Luật đất đai năm 2013) PHẦN BÌNH LUẬN & PHÂN TÍCH : |