1. Thống kê, kiểm kê đất đai bao gồm
thống kê, kiểm kê đất đai theo định kỳ và kiểm kê đất đai theo chuyên đề. 2. Thống kê, kiểm kê đất đai định kỳ
được thực hiện theo quy định sau đây: a) Thống kê, kiểm kê đất đai được thực
hiện theo đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn; b) Việc thống kê đất đai được tiến hành
mỗi năm một lần, trừ năm thực hiện kiểm kê đất đai; c) Việc kiểm kê đất đai được tiến hành
05 năm một lần. 3. Bản đồ hiện trạng sử dụng đất được
lập 05 năm một lần gắn với việc kiểm kê đất đai quy định tại khoản 2 Điều này. 4. Việc kiểm kê đất đai chuyên đề để
phục vụ yêu cầu quản lý nhà nước thực hiện theo quyết định của Thủ tướng Chính
phủ, Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường. 5. Trách nhiệm thực hiện việc thống kê,
kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất được quy định như sau: a) Ủy ban nhân dân các cấp tổ chức thực
hiện việc thống kê, kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất của địa
phương; b) Ủy ban nhân dân cấp xã, cấp huyện
báo cáo Ủy ban nhân dân cấp trên trực tiếp; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo Bộ
Tài nguyên và Môi trường về kết quả thống kê, kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện
trạng sử dụng đất của địa phương; c) Bộ Quốc phòng, Bộ Công an có trách
nhiệm chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện thống kê, kiểm
kê đất quốc phòng, an ninh và gửi báo cáo kết quả về Bộ Tài nguyên và Môi
trường; d) Bộ Tài nguyên và Môi trường tổng hợp
báo cáo Thủ tướng Chính phủ và công bố kết quả thống kê đất đai hàng năm, kết
quả kiểm kê đất đai 05 năm của cả nước.
6. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định chi tiết việc thống kê, kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng
sử dụng đất. (trích Luật đất đai năm 2013) PHẦN BÌNH LUẬN & PHÂN TÍCH : (đang cập nhật) Luật Gia Vlog - Kiettan Nguyen |
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét