1. Các trường hợp chuyển mục đích sử
dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền bao gồm: a) Chuyển đất trồng lúa sang đất trồng
cây lâu năm, đất trồng rừng, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối; b) Chuyển đất trồng cây hàng năm khác
sang đất nuôi trồng thủy sản nước mặn, đất làm muối, đất nuôi trồng thủy sản
dưới hình thức ao, hồ, đầm; c) Chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng
phòng hộ, đất rừng sản xuất sang sử dụng vào mục đích khác trong nhóm đất nông
nghiệp; d) Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi
nông nghiệp; đ) Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà
nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp được Nhà nước
giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất; e) Chuyển đất phi nông nghiệp không
phải là đất ở sang đất ở; g) Chuyển đất xây dựng công trình sự
nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh, đất sản
xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất
thương mại, dịch vụ; chuyển đất thương mại, dịch vụ, đất xây dựng công trình sự
nghiệp sang đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp.
2. Khi chuyển mục đích sử dụng đất theo
quy định tại khoản 1 Điều này thì người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài
chính theo quy định của pháp luật; chế độ sử dụng đất, quyền và nghĩa vụ của
người sử dụng đất được áp dụng theo loại đất sau khi được chuyển mục đích sử
dụng. (trích Luật đất đai năm 2013) PHẦN BÌNH LUẬN & PHÂN TÍCH : (đang cập nhật) Luật Gia Vlog - Kiettan Nguyen |
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét